Vitamin B2 (Riboflavin)

Xung quanh thời gian phát hiện ra vitamin B2 có 4 chất giúp cho tăng trưởng được phát hiện là heptoflavin, lactoflavin, ovoflavin và verdoflavin. Tất cả đều chứa nhóm flavin, được phân lập từ gan, sữatrứng và chất béo. Riboflavin ngày nay được coi như một yếu tố quan trọng cho phát triển và phục hồi các mô ở động vật.

Vitamin B2 (Riboflavin) hiện diện trong hầu hết các tế bào của cơ thể. Ở trạng thái tự nhiên, vitamin B2 là những tinh thể màu vàng, không mùi, có vị đắng, hòa tan trong nước kém hơn so với vitamin B1 (thiamin), tương đối chịu nhiệt nhưng dễ bị ánh sáng phân hủy.

Công dụng

Vitamin B2 giúp chuyển hóa chất bột đường, chất đạmchất béo thành năng lượng. Ngoài ra, vitamin B2 còn có các chức năng như:

– Tác động qua lại với các vitamin B khác và giữ vai trò thiết yếu trong sự tạo thành hồng huyết cầu, sự tăng trưởng của cơ thể.

– Giữ vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa chứng đục thủy tinh thể của mắt.

– Giúp cho da, móng chân tay, tóc phát triển lành mạnh.

– Giúp cho chức năng của hệ thần kinh được hoàn hảo.

Nguồn cung cấp

Vitamin B2 có trong sữa, phó mát, thịt nạc, tim, gan, thận, trứng, hạt ngũ cốc, rau có lá màu lục và các loại rau đậu...

Nhu cầu

Mỗi ngày cơ thể cần khoảng 1,4mg vitamin B2.

Phụ nữ mang thai hay đang uống thuốc viên ngừa thai, người nghiện rượu, ma túy hoặc uống nhiều cà phê thì cần nhiều vitamin B2 hơn.

Thiếu vitamin này, cơ thể mệt mỏi, vết thương chậm lành, thủy tinh thể đục, mắt cay, không chịu được ánh sáng mạnh; lưỡi đau, môi nứt nẻ, da khô, tóc dễ gãy, móng tay chân giòn.

Thừa vitamin B2 không gây ngộ độc.

Vitamin B2 được hấp thụ ở ruột, chuyển sang máu, dự trữ rất ít ở gan, thận. Lượng vitamin B2 thừa được thải ra hầu như toàn bộ, nên hằng ngày phải cung cấp đủ vitamin này.

Khuyến nghị mức tiêu thụ vitamin B2 (riboflavin) trong khẩu phần hàng ngày

Nhóm tuổi
Nam Nữ
0-5 tháng 0,3 mg 0,3 mg
6-11 tháng 0,4 mg 0,4 mg
12-36 tháng 0,6 mg 0,4 mg
3-5 tuổi 0,8 mg 0,8 mg
6-7 tuổi 0,9 mg 0,9 mg
8-9 tuổi 1,1 mg 1,0 mg
10-11 tuổi 1,4 mg 1,3 mg
12-14 tuổi 1,6 mg 1,4 mg
15-17 tuổi 1,7 mg 1,4 mg
18-19 tuổi 1,7 mg 1,4 mg
20-29 tuổi 1,5 mg 1,2 mg
30-49 tuổi 1,4 mg 1,2 mg
50-69 tuổi 1,4 mg 1,2 mg
≥ 70 tuổi 1,3 mg 1,1 mg
Phụ nữ có thai +0,3 mg
Phụ nữ cho con bú +0,6 mg

 Nguồn: Nutri ALL


Thận trọng: Thông tin trên không phải là tư vấn y tế và chỉ dùng để tham khảo hoặc nghiên cứu. Hãy xin ý kiến bác sĩ trước khi điều trị hoặc bổ sung dinh dưỡng.

Kiểm tra chỉ số

Xem kết quả
Xem kết quả