Kẽm (Zinc)

 Kẽm (Zinc - Zn) cần thiết cho nhiều chức năng của tế bào như sự phân bào, tăng trưởng và làm lành vết thương, giúp điều hòa hệ thống miễn nhiễm, tăng cường khứu giác và vị giác (ngửi và nếm), giúp chuyển hóa carbohydrat.

 Kẽm có nhiều trong tinh dịch nên có ý kiến cho rằng thiếu kẽm có thể đưa tới sự hiếm muộn.

 Kẽm rất cần cho sự tăng trưởng và bảo trì hệ thần kinh nên khi thiếu có thể đưa tới trầm cảm, lo âu hoặc nặng hơn nữa là rối loạn thần kinh. Vì thế nhiều người bị căng thẳng (stress) đã dùng thêm kẽm.

 Kẽm rất cần cho thai nhi. Phụ nữ có thai thiếu kẽm sẽ sinh non (thời gian mang thai ngắn hơn bình thường) hoặc sinh con có trọng lượng dưới mức trung bình. Trong khoảng 2 tuần sau khi sinh, sữa mẹ chứa lượng kẽm rất cao, nhưng ngay sau giai đoạn này sẽ giảm mạnh chỉ còn bằng 5% lượng kẽm trước đó.

 Kẽm và vitamin B cần thiết cho việc tiết acid hydrochloric ở bao dạ dày.

 Người uống rượu nhiều có thể thiếu kẽm vì chất cồn đào thải kẽm khỏi cơ thể. Các vận động viên cũng có thể thiếu kẽm vì khi vận động nhiều đổ mồ hôi làm thất thoát khoáng chất này.

 Người ăn chay có thể thiếu kẽm vì các món ăn gốc thực vật có rất ít kẽm.

 Kẽm có trong các loại hải sản, nhất là sò. Ngoài ra còn có trong thịt, gan, trứng, sữa, men, mầm lúa mạch... Thực phẩm nấu chín có thể bị mất đi một lượng kẽm khá lớn.

 Khi cơ thể thiếu kẽm thường có các triệu chứng như: giảm khứu giác và vị giác, biếng ăn, ăn khó tiêu, dễ nhiễm khuẩn, vết thương lâu lành, nổi mụn trứng cá, da thô và xanh xao, tính tình nóng nảy, dễ bị trầm cảm, lo âu, sưng tuyến nhiếp hộ, loạn cương dương, tăng trưởng chậm.

 Mỗi ngày cơ thể người trưởng thành cần trung bình khoảng 15mg kẽm.

Khuyến nghị mức tiêu thụ kẽm trong khẩu phần hàng ngày

Nhóm tuổi
NAM NỮ
Theo mức hấp thu (*) Theo mức hấp thu (*)
Kém Vừa Tốt Kém Vừa Tốt
0-5 tháng 6,6(3) mg 2,8(2) mg 1,1(1) mg 6,6(3) mg 2,8(2) mg 1,1(1) mg
6-8 tháng 8,3(4) mg 4,1(4) mg 0,8(1)- 2,5(4) mg 8,3(4) mg 4,1(4) mg 0,8(1)- 2,5(4) mg
9-11 tháng 8,3(4) mg 4,1(4) mg 0,8(1)- 2,5(4) mg 8,3(4) mg 4,1(4) mg 0,8(1)- 2,5(4) mg
12-36 tháng 8,3 mg 4,1 mg 2,4 mg 8,3 mg 4,1 mg 2,4 mg
3-5 tuổi 9,6 mg 4,8 mg 2,9 mg 9,6 mg 4,8 mg 2,9 mg
6-7 tuổi 11,2 mg 5,6 mg 3,3 mg 11,2 mg 5,6 mg 3,3 mg
8-9 tuổi 12 mg 6 mg 3,3 mg 11,2 mg 5,6 mg 3,3 mg
10-11 tuổi 17,1 mg 8,6 mg 5,2 mg 14,4 mg 7,2 mg 4,3 mg
12-14 tuổi 18 mg 9 mg 5,4 mg 16 mg 8 mg 4,8 mg
15-19 tuổi 20 mg 10 mg 6 mg 16 mg 8 mg 4,8 mg
20-29 tuổi 20 mg 10 mg 6 mg 16 mg 8 mg 4,8 mg
30-49 tuổi 20 mg 10 mg 6 mg 16 mg 8 mg 4,8 mg
50-69 tuổi 20 mg 10 mg 6 mg 16 mg 8 mg 4,8 mg
≥ 70 tuổi 18 mg 9 mg 5,4 mg 14 mg 7 mg 4,2 mg
3 tháng đầu 20 mg 10 mg 6 mg
3 tháng giữa 20 mg 10 mg 6 mg
3 tháng cuối 20 mg 10 mg 6 mg
Từ 0 đến 3 tháng 22 mg 11 mg 6,6 mg
Từ 4 đến 6 tháng 22 mg 11 mg 6,6 mg
Từ 7 đến 12 tháng 22 mg 11 mg 6,6 mg

Ghi chú:

(1) Trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn.

(2) Trẻ ăn sữa công thức và trẻ bú mẹ một phần hoặc ăn bổ sung có ít phytat với dung dịch sữa khác.

(3) Trẻ ăn sữa công thức, thức ăn bổ sung có nhiều phytat và protein nguồn thực vật.

(4) Không áp dụng cho Trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn.

(*) Hấp thu tốt: giá trị sinh học kẽm tốt = 50 % (khẩu phần có nhiều protid động vật hoặc cá).

(*) Hấp thu vừa: giá trị sinh học kẽm trung bình = 30 % (khẩu phần có vừa phải protid động vật hoặc cá: tỷ số phytate-kẽm phân tử là 5:15).

(*) Hấp thu kém: giá trị sinh học kẽm thấp = 15 % (khẩu phần ít hoặc không có protid động vật hoặc cá).

 Nguồn: Nutri ALL


Thận trọng: Thông tin trên không phải là tư vấn y tế và chỉ dùng để tham khảo hoặc nghiên cứu. Hãy xin ý kiến bác sĩ trước khi điều trị hoặc bổ sung dinh dưỡng.

Kiểm tra chỉ số

Xem kết quả
Xem kết quả