Ngày 30/12/2016 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ dinh dưỡng của bậc học mầm non.
Sau đó ngày 14/3/2017, Bộ giáo dục và Đào tạo tiếp tục ban hành quyết định số 777/QĐ-BGDĐT điều chỉnh lại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT.
Căn cứ vào hai văn bản trên, mức năng lượng cung cấp dinh dưỡng tại các cơ sở giáo dục mầm non được quy định chi tiết như sau:
ĐỐI VỚI LỨA TUỔI NHÀ TRẺ
Nhóm tuổi |
Chế độ ăn |
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng cho mỗi trẻ |
|
Nhu cầu cả ngày |
Cung cấp tại cơ sở giáo dục mầm non (Khoảng 60% - 70% nhu cầu cả ngày) |
||
3 - 6 tháng (179 ngày) |
Sữa mẹ |
500 - 550 kcal |
330 - 350 kcal |
6 - 12 tháng tuổi |
Sữa mẹ & Bột |
600 - 700 kcal |
420 kcal |
12 - 18 tháng tuổi |
Cháo & Sữa mẹ |
930 - 1000 kcal |
600 - 651 kcal |
18 - 24 tháng tuổi |
Cơm nát & Sữa mẹ |
||
24 - 36 tháng tuổi |
Cơm thường |
Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non đối với các lứa tuổi nhà trẻ gồm hai bữa chính và một bữa phụ.
Năng lượng phân phối cho các bữa ăn:
Bữa ăn buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày.
Bữa ăn buổi chiều cung cấp từ 25% đến 30% năng lượng cả ngày.
Bữa phụ cung cấp khoảng 5% đến 10% năng lượng cả ngày.
Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 30% - 40% năng lượng khẩu phần
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 47% - 50% năng lượng khẩu phần.
Nước uống: khoảng 0,8 lít – 1,6 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
Xây dựng thực đơn hằng ngày, theo tuần, theo mùa.
ĐỐI VỚI LỨA TUỔI MẪU GIÁO
Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi:
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1,230 – 1,320 kcal.
Nhu cầu khuyến nghị năng lượng cung cấp tại trường của 1 trẻ trong một ngày chiếm 50 - 55% nhu cầu cả ngày tương đương mức 615 - 726 kcal.
Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non đối với lứa tuổi mẫu giáo gồm một bữa chính và một bữa phụ.
Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 30% đến 35% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 15% đến 25% năng lượng cả ngày.
Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu:
Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 13% - 20% năng lượng khẩu phần.
Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 25% - 35% năng lượng khẩu phần.
Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 52% - 60% năng lượng khẩu phần.
Nước uống: khoảng 1,6 - 2,0 lít/trẻ/ngày (kể cả nước trong thức ăn).
Xây dựng thực đơn hàng ngày, theo tuần, theo mùa.
Ngọc Bích
-------------------------------------------------------------
Xem toàn văn thông tư 28/2016/TT-BGDĐT tại đây
Xem toàn văn Quyết định 777/QĐ-BGDĐ tại đây
Xem thêm: Một số sai lầm khi tính khẩu phần ăn theo Thông tư 28>>
Ngày 30/12/2016 Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT, trong đó có sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ dinh dưỡng của bậc học mầm non.
Thực phẩm giàu vitamin B3 sẽ giúp bạn bổ sung dinh dưỡng và cải thiện sức khỏe tốt hơn. Vậy vitamin B3 có trong thực phẩm nào?
LSO-Để kiểm soát chất lượng bữa ăn từ chế độ, khẩu phần đến dinh dưỡng cho trẻ mầm non được cân đối và khoa học, thời gian qua, việc triển khai phần mềm tính khẩu phần ăn cho trẻ Nutri All trong các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Lạng Sơn đã góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Nghiên cứu đã cho thấy những bất cập tồn tại trong khía cạnh dinh dưỡng và hoạt động thể lực ở trẻ thuộc các lứa tuổi khác nhau.
Hưởng ứng Ngày vi chất dinh dưỡng Vi chất dinh dưỡng giúp tăng trưởng, nâng cao tầm vóc, sức khỏe, trí tuệ và chất lượng cuộc sống. Ngày 1-2 tháng 6, hãy đưa trẻ trong độ tuổi đi uống Vitamin A tại các điểm uống ở xã, phường.